9 bệnh về lưỡi

Lưỡi đổi màu, đau, sưng, lở loét và thay đổi mùi vị khi ăn có thể cảnh báo bệnh ở lưỡi như tưa miệng, nứt lưỡi, bạch sản.

Tưa miệng

Tưa miệng là bệnh nhiễm trùng nấm miệng, thường xảy ra ở trẻ nhỏ, người lớn có hệ miễn dịch yếu như nhiễm HIV.

Bệnh gây ra các tổn thương màu trắng trên lưỡi, má, nướu, amidan hoặc vòm miệng. Các triệu chứng gồm mất vị giác; đỏ và đau nhức bên trong, trên khóe miệng; khó nuốt. Tưa miệng thường được điều trị bằng thuốc chống nấm.

Viêm lưỡi giữa hình thoi

Đây là dạng đặc biệt của nhiễm nấm Candida, đặc trưng bởi mảng teo đỏ ngay đường giữa lưỡi, chỗ nối 2/3 trước và 1/3 sau lưỡi. Bệnh thường có nốt sần nhẵn, đỏ, phẳng hoặc nhô cao 2-3 cm; thường xảy ra ở nam giới 30-50 tuổi, đôi khi có rất ít hoặc không có triệu chứng.

Nứt lưỡi

Lưỡi bị nứt tạo ra rãnh nhỏ trên bề mặt. Các vết nứt có thể sâu hoặc nông, nhiều hoặc chỉ một rãnh. Bệnh phổ biến hơn ở người già và nam giới bị ảnh hưởng nhiều hơn nữ giới. Lưỡi nứt không lây nhiễm và không nguy hiểm.

Viêm lưỡi teo

Viêm lưỡi teo có thể xảy ra do chấn thương, phản ứng dị ứng, bệnh tật, thiếu máu, suy dinh dưỡng. Thiếu hụt vitamin và khoáng chất như sắt, axit folic, kẽm, vitamin B12 cũng có thể dẫn đến bệnh này. Triệu chứng gồm sưng, rát hoặc ngứa ở lưỡi, đổi màu lưỡi, khó nuốt.

Lưỡi bản đồ

Lưỡi bản đồ là tình trạng viêm miệng lành tính được đặc trưng bởi sự mất biểu mô, đặc biệt là các nhú gai ở mặt lưng của lưỡi. Lưỡi bản đồ còn gọi là viêm lưỡi di chuyển lành tính vì các dấu hiệu di chuyển xung quanh. Đôi khi, các tổn thương xuất hiện ở má, dưới lưỡi, trên nướu hoặc trên vòm miệng.

Lưỡi lông

Bệnh đặc trưng bởi một lớp lông nhỏ bất thường phủ trên bề mặt lưỡi, có sự bong tróc trên mô bao phủ của lưỡi. Tình trạng này xảy ra do thiếu kích thích lên đầu lưỡi.

Sự xuất hiện của lưỡi lông thay đổi tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra tình trạng này. Lưỡi có thể có màu xanh lá cây, trắng, nâu hoặc hồng. Nếu có nấm men hoặc vi khuẩn, lưỡi sẽ có màu đen. Lưỡi lông khiến người bệnh cảm nhận vị bất thường, nóng rát, khó nuốt.

Bạch sản

Tình trạng này đặc trưng bởi các đốm hoặc mảng trắng xuất hiện trên và dưới lưỡi, bên trong má. Bệnh thường do hút thuốc lá nhiều và sử dụng rượu.

Bạch sản có thể là dấu hiệu cho thấy ung thư lưỡi đang phát triển. Xác định ung thư phụ thuộc vào các tế bào bất thường cũng như hình dáng, kích thước của các mảng trắng, phương pháp thường là sinh thiết.

Bỏng lưỡi

Đây là tình trạng vòm miệng và lưỡi có cảm giác nóng rát, thường đau đột ngột, rồi biến mất. Triệu chứng chính của bỏng lưỡi là cảm giác khô miệng.

Người bệnh tiểu đường, thiếu vitamin B12, B9, sắt hoặc nhiễm trùng nấm miệng thường có các triệu chứng bỏng rát lưỡi.

Phì đại lưỡi

Phì đại lưỡi hay còn gọi là bệnh lưỡi to là tình trạng lưỡi mở rộng bất thường. Các triệu chứng của bệnh, gồm nói ngọng, khó ăn và nuốt, ngáy, loét miệng, răng và hàm phát triển bất thường.

Hội chứng Beckwith-Wiedemann, suy giáp bẩm sinh, hội chứng Down có thể dẫn đến chứng lưỡi to. Điều trị bằng phẫu thuật, ngôn ngữ trị liệu giúp cải thiện khả năng nói, nhai và ngoại hình.

Viêm xoang - bệnh gây đau đầu khi thay đổi thời tiết

Các yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ ẩm, áp suất không khí thay đổi ảnh hưởng đến niêm mạc xoang, gây ra các triệu chứng viêm xoang, bao gồm cả đau đầu.

Vì sao viêm xoang gây đau đầu?

Viêm xoang hay viêm mũi xoang là tình trạng viêm nhiễm của các xoang cạnh mũi, gây ra bởi vi khuẩn, virus, nấm hoặc do các phản ứng dị ứng. Trong đó các xoang là những hốc rỗng nằm trong xương sọ, được phủ bởi lớp niêm mạc mỏng và liên kết với hốc mũi qua các lỗ thông.

Khi viêm xoang xảy ra, các niêm mạc xoang bị sưng tấy, gây tắc nghẽn các lỗ thông và làm ứ đọng dịch nhầy. Điều này dẫn đến các triệu chứng như đau đầu, nghẹt mũi, chảy mũi. Trong đó đau đầu là triệu chứng khá phổ biến mà nhiều người gặp phải, đặc biệt là khi thời tiết thay đổi.

Các yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ ẩm, áp suất không khí thay đổi sẽ làm ảnh hưởng đến niêm mạc xoang, gây ra các triệu chứng viêm xoang, bao gồm cả đau đầu.

Cụ thể khi nhiệt độ giảm đột ngột, niêm mạc xoang bị kích thích, dẫn đến sự tăng sản xuất dịch nhầy. Sự tăng tiết dịch này có thể làm tắc nghẽn các lỗ thông của xoang, gây áp lực lên các xoang và dẫn đến đau đầu, đau có thể lan đến vùng trán, vùng gò má hoặc vùng sau mắt.

Với thời tiết hanh khô, niêm mạc mũi và xoang bị kích thích gây ra tình trạng khó chịu và viêm, khi niêm mạc mũi xoang viêm sẽ nhanh chóng sưng, làm tắc nghẽn hốc xoang và gây ra nghẹt mũi, đau đầu. Hoặc khi tăng áp suất khí quyển thay đổi dẫn đến sự chênh lệch áp suất giữa các hốc xoang và môi trường bên ngoài, gây cảm giác đau và căng tức các hốc xoang mà gây đau đầu.

Đau đầu do viêm xoang làm giảm chất lượng sống ở nhiều người. Ảnh: PhotoAC

Điều trị viêm xoang khi thay đổi thời tiết

Điều trị viêm mũi xoang hay đau đầu do viêm xoang đều dựa trên nguyên tắc sử dụng thuốc và biện pháp hỗ trợ để kiểm soát triệu chứng, đồng thời ngăn ngừa tình trạng viêm xoang trở nặng.

- Đối với tình trạng phải dùng thuốc, người bệnh có thể sẽ được bác sĩ chỉ định một số các loại thuốc có thể dùng điều trị viêm xoang như: thuốc hạ sốt, giảm đau để kiểm soát nhiệt độ và giúp giảm đau.

  • Thuốc kháng sinh (nếu có nhiễm khuẩn) được khuyến cáo sử dụng nếu viêm xoang do vi khuẩn gây ra. Thời gian sử dụng từ 7-14 ngày tùy mức độ nhiễm khuẩn. Kháng sinh chỉ được kê đơn khi có dấu hiệu nhiễm khuẩn, không dùng cho các trường hợp viêm xoang do vi rút hoặc dị ứng.
  • Thuốc chống dị ứng: Nên dùng cho bệnh nhân mà dị ứng được xem là yếu tố thuận lợi cho viêm xoang.
  • Ngoài ra còn có thuốc co mạch tại chỗ và co mạch toàn thân; thuốc corticosteroid tại chỗ (đây là loại thuốc được khuyến cáo cho các trường hợp viêm xoang mạn tính hoặc dị ứng.)

- Phương pháp không dùng thuốc:

  • Rửa mũi bằng nước muối sinh lý: Rửa mũi với dung dịch nước muối sinh lý (NaCl 0,9%) là một phương pháp an toàn và hiệu quả để làm sạch hốc xoang, giảm tình trạng ứ đọng dịch nhầy và giúp giảm đau đầu. Rửa mũi 2-3 lần mỗi ngày có thể giúp duy trì sự thông thoáng của mũi và xoang.
  • Xông hơi bằng hơi nước ấm: Xông hơi với hơi nước ấm giúp làm loãng dịch nhầy trong xoang và mũi, giảm tắc nghẽn và giảm áp lực xoang, từ đó giảm đau đầu. Có thể thêm tinh dầu như khuynh diệp hoặc bạc hà để tăng hiệu quả thông thoáng mũi.
  • Chườm ấm: Chườm khăn ấm lên vùng trán và mũi giúp làm giảm áp lực trong xoang và giảm đau. Nhiệt từ khăn ấm có thể giúp giãn mạch máu và cải thiện lưu thông máu, từ đó giảm đau đầu.

- Trong một số trường hợp viêm xoang mạn tính không đáp ứng với các phương pháp điều trị nội khoa, có thể chỉ định phẫu thuật nội soi chức năng xoang để mở rộng các lỗ thông xoang, loại bỏ các polyp xoang hoặc các mô viêm nhiễm nhằm giảm tắc nghẽn và cải thiện lưu thông không khí trong xoang, từ đó giảm các triệu chứng đau đầu và nghẹt mũi.

Phòng bệnh viêm xoang gây đau đầu khi thay đổi thời tiết

Để phòng bệnh xoang gây đau đầu khi thời tiết thay đổi, cần giữ vệ sinh vùng mũi họng, rửa mũi, súc họng bằng nước muối sinh lý hoặc các dung dịch sát khuẩn mỗi ngày 1 lần. Bên cạnh đó tránh tiếp xúc khói bụi, hóa chất, không khí lạnh.

Mang khẩu trang và mặc áo khoác khi ra ngoài; không hút thuốc lá, hạn chế rượu bia, thực phẩm cay, béo ngọt, hàn lạnh. Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, nghỉ ngơi hợp lý, tập thể dục thường xuyên.

Lưu ý khám sức khỏe định kỳ, phát hiện sớm và điều trị các bệnh lý kèm theo, các yếu tố thuận lợi gây viêm mũi xoang và tuân thủ điều trị bác sĩ (nếu có).

Mỹ Ý

5 dấu hiệu cảnh báo ung thư thanh quản

Triệu chứng phổ biến của ung thư thanh quản như khàn giọng, đau họng dai dẳng, đau và khó nuốt, hạch bạch huyết ở cổ sưng.

Ung thư thanh quản thường xảy ra ở nam giới, có tiền sử hút thuốc, uống nhiều rượu bia. Nhiều triệu chứng của ung thư thanh quản có thể nhầm lẫn với bệnh khác ở họng khác, song một số trường hợp cũng có dấu hiệu cảnh báo.

Khàn tiếng

Giọng khàn hơn ba tuần là triệu chứng chính của ung thư thanh quản, có thể do khối u chèn ép sự chuyển động của dây thanh âm. Nếu ung thư còn giới hạn ở thanh quản, giọng nói có thể cải thiện sau khi phẫu thuật cắt bỏ khối u, xạ trị. Tuy nhiên, giọng có thể khàn vĩnh viễn nếu phải cắt bỏ một phần dây thanh âm.

Đau họng dai dẳng

Đau họng kèm khàn giọng thường liên quan đến ung thư thanh quản. Những người bị đau họng có nguy cơ mắc ung thư thanh quản cao hơn khi đi kèm các triệu chứng khác như khó nuốt, khó thở, đau tai. Cổ họng bị kích thích liên tục và cảm giác như muốn ho hoặc hắng giọng cũng cảnh báo ung thư sớm.

Đau, khó nuốt

Nuốt đau là triệu chứng ban đầu phổ biến của bệnh ung thư phát triển ở phần trên thanh quản. Người bệnh bị đau, đặc biệt khi nuốt thức ăn bởi chúng gây áp lực đè lên khối u, kích ứng các dây thần kinh gần đó.

Cơn đau có thể cải thiện sau phẫu thuật cắt bỏ khối u hoặc điều trị bằng xạ trị. Xạ trị đôi khi gây ra một số tác dụng phụ, bao gồm cảm giác có khối u dai dẳng trong cổ họng, khó nuốt. Các triệu chứng thường nặng hơn sau 10-14 ngày điều trị.

Hạch bạch huyết bị sưng

Hạch bạch huyết là một phần của mạng lưới hệ thống bạch huyết. Các hạch bạch huyết phân bố nhiều vùng trên cơ thể, xuất hiện ở khu vực cổ, nách, bẹn và nằm sát da. Nếu ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết gần thanh quản, người bệnh có thể bị sưng ở phía trước cổ. Phẫu thuật cắt bỏ hạch bạch huyết giúp loại bỏ triệu chứng sưng đau.

Khó thở

Khó thở có thể do khối u cản trở đường thở hoặc do biến chứng của xạ trị điều trị ung thư.

Các triệu chứng ít phổ biến khác của ung thư thanh quản bao gồm hơi thở có mùi, hụt hơi, thở khò khè nặng, đau tai.... Ung thư thanh quản cũng có thể lan đến các cơ quan khác, trong đó phổ biến là phổi. Lúc này người bệnh thường bị ho dai dẳng, ho ra máu, đau ngực, hụt hơi, chán ăn, giảm cân. Người bệnh nên đi khám chuyên khoa nếu giọng nói thay đổi và không cải thiện trong hai tuần hoặc quan sát thấy khối u ở vùng cổ.

Ăn gì giúp bạn nghe tốt hơn?

Ăn chuối, ớt chuông, cá, các loại rau lá xanh, cà rốt, trái cây có múi thường xuyên có thể hạn chế nguy cơ giảm thính lực.

Các tế bào lông nhạy cảm ở tai trong chuyển đổi sóng âm thanh thành xung điện mà não hiểu là âm thanh. Tuần hoàn máu kém hoặc không đủ oxy làm tổn thương các tế bào nhạy cảm này làm giảm thính giác. Nhiều nghiên cứu cho thấy chế độ ăn uống lành mạnh có thể giảm nguy cơ mắc tình trạng trên.

Ớt chuông

Một số nghiên cứu cho thấy người bị mất thính lực do tuổi tác đều có nồng độ axit folic thấp. Do đó, mỗi người nên đảm bảo nạp đủ axit folic trong chế độ ăn uống hàng ngày, trong số đó, ớt chuông là thực phẩm giàu dưỡng chất này. Trung bình 100 g ớt chuông đỏ chứa 70,2 microgram và 20,7 microgram với ớt chuông xanh.

Chuối

Khi tuổi tác tăng cao, lượng chất lỏng trong cơ thể và mô cơ thể giảm xuống, góp phần gây mất thính lực. Chuối giàu kali, giúp duy trì khả năng nghe khi chúng ta già đi bằng cách điều chỉnh lượng chất lỏng trong cơ thể.

Cà rốt

100 g cà rốt chứa 16,706 IU vitamin A. Chất dinh dưỡng này hỗ trợ ngăn chặn sản xuất các gốc tự do gây tổn thương cho các tế bào lông mỏng manh ở phần bên trong của tai.

Trái cam giàu vitamin C, ngăn nguy cơ mất thính lực do tuổi tác. Ảnh: Thanh Hy

Trái cây có múi

Cam bưởi, chanh và các loại trái cây họ cam quýt rất giàu vitamin C, có tác dụng loại bỏ các gốc tự do gây ra nhiều vấn đề sức khỏe liên quan đến tuổi tác, bao gồm mất thính lực và nhiễm trùng tai. Ngoài ra, loại hoa quả này còn chứa folate (còn gọi là vitamin B9) giúp tạo ra hồng cầu, hạn chế nguy cơ mất thính lực do tuổi tác.

Nghiên cứu năm 2023 hơn 100.000 người trong độ tuổi 40-70 của Trường Đại học Guelph, Canada, trong ba năm cho thấy người hấp thụ nhiều axit béo omega-3 DHA ít gặp vấn đề về thính giác hơn so với người tiêu thụ nhiều axit béo omega-3 DHA. Cá béo chứa nhiều axit béo omega-3 nên mỗi người cần thêm các loại như cá hồi, cá mòi vào thực đơn mỗi ngày.

Hải sản

Kẽm có tác dụng tăng cường sức khỏe thính giác nhờ khả năng hỗ trợ hệ thống miễn dịch, từ đó chống ù tai. Hàu, tôm hùm, cua giàu kẽm. Bổ sung kẽm từ nguồn thực vật như bột yến mạch, sữa chua, đậu lăng, đậu phộng, hạt điều, nấm, cải xoăn, các loại rau lá xanh, tỏi và hạt bí ngô cũng tốt cho sức khỏe.

Trứng

Nghiên cứu năm 2022 của Trung tâm Y tế Baltimore, Mỹ, cho thấy có mối liên hệ giữa người bị thiếu hụt vitamin D và mất thính lực thần kinh. Các tác giả kết luận rằng vitamin D có thể đóng vai trò quan trọng trong hệ thống thính giác. Ăn trứng cung cấp vitamin D cho cơ thể có thể giảm nguy cơ gặp các vấn đề về thính giác.

Rối loạn tiền đình ngoại biên

Rối loạn tiền đình ngoại biên xảy ra do cấu trúc tiền đình tai trong bị tổn thương, làm rối loạn hệ thống thăng bằng của cơ thể.

Rối loạn tiền đình được chia thành hai loại là rối loạn tiền đình trung ương và rối loạn tiền đình ngoại biên. Trong đó, rối loạn tiền đình ngoại biên chiếm đến 90% các trường hợp. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng phổ biến ở người già.

Triệu chứng

  • Chóng mặt.
  • Suy giảm thính lực.
  • Ói mửa.
  • Buồn nôn.
  • Mất thăng bằng.
  • Hoa mắt.
  • Đau đầu.

Chẩn đoán

Để chẩn đoán người bệnh bị rối loạn tiền đình trung ương hay rối loạn tiền đình ngoại biên, bác sĩ khám lâm sàng bằng cách kiểm tra tai và xác định dấu hiệu nhiễm trùng, quan sát tư thế cũng như khả năng giữ thăng bằng của người bệnh. Nhược điểm của chẩn đoán lâm sàng là tỷ lệ bỏ sót bệnh cao, người bệnh tái khám nhiều lần, dùng thuốc tốn chi phí.

Người bệnh có thể được đo chức năng tiền đình, dựa trên triệu chứng và tình trạng, bác sĩ có thể chụp MRI não và cổ để loại trừ các nguyên nhân gây chóng mặt. Hoặc đo chức năng tiền đình bằng hệ thống đo chức năng tiền đình Interacoustics kết hợp công nghệ ảnh động nhãn đồ ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI). Hệ thống này hỗ trợ chẩn đoán nguyên nhân gây rối loạn tiền đình ngoại biên với 18 phương pháp được lập trình sẵn, giúp bác sĩ phân loại, đánh giá kỹ mức độ bệnh.

Điều trị

Điều trị rối loạn tiền đình ngoại biên tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh, quan trọng nhất là xử lý các tình huống khi cơn chóng mặt xảy ra bất ngờ, dữ dội. Từ đó, người bệnh phòng ngừa được những tai nạn đáng tiếc có thể xảy ra.

Người bệnh cần nằm nghỉ ngơi, tránh ánh sáng mạnh, kết hợp dùng thuốc điều trị. Thông thường, bác sĩ chỉ định dùng thuốc ức chế tiền đình khi người bệnh bị chóng mặt nhiều. Tuy nhiên, những loại thuốc này chỉ mang tính chất tham khảo, người bệnh không được tự ý dùng thuốc, cần khám và điều trị để tránh biến chứng.

Người bệnh chóng mặt kịch phát tư thế lành tính (BPPV) có thể tập phục hồi chức năng tiền đình qua máy, điều trị 1-2 tuần có thể dứt điểm chóng mặt, phục hồi 90% sau 3-4 tuần. Các bài tập cũng được lập trình khác nhau, phù hợp cho từng người, chỉ mất 30-45 phút cho mỗi lần điều trị và người bệnh có thể ra về trong ngày.

Đức Trí

NHỮNG BỆNH LÝ TAI MŨI HỌNG THƯỜNG GẶP NHẤT HIỆN NAY

Tai mũi họng là một trong những chuyên khoa phổ biến và quan trọng nhất ở nước ta hiện nay. Khi nhắc đến các bệnh lý về tai mũi họng, người bệnh không thể bỏ qua những bệnh thường gặp như:

– Viêm mũi dị ứng: Bệnh bắt nguồn do nguyên nhân thời tiết, môi trường, nấm mốc, dị ứng mỹ phẩm,…gây ra các triệu chứng khó chịu như: ngạt hoặc tắt ở mũi, ngứa, thường chảy nước mắt, chảy nước mũi màu vàng, hắt xì liên tục,…

– Viêm xoang: Đây là bệnh về đường hô hấp phổ biến và có tỉ lệ người mắc phải cao nhất ở Việt Nam. Triệu chứng của bệnh thông thường gồm: nghẹt mũi, chảy mũi, sổ mũi, khứu giác bị ảnh hưởng, đau nhức đầu, đau nhức vùng mặt,…Nếu không được điều trị sớm, viêm xoang có thể gây ra biến chứng mù mắt, ảnh hưởng đến tai và nội sọ, nguy hiểm đến tính mạng.

– Viêm amidan: Khi vi khuẩn, virus tấn công vào vùng họng sẽ gây viêm amidan và kèm theo những triệu chứng đặc trưng như: sốt, người mệt mỏi, nhức đầu, ho, có đờm, nóng rát họng, lưỡi trắng, miệng khô, 2 amidan sưng đỏ,…

– Viêm tai giữa: Những người mắc bệnh này thường cảm thấy đau nặng ở tai, sốt, thính lực giảm, ù tai, ngủ không ngon giấc, ói, tiêu chảy,…để tình trạng viêm tai kéo dài sẽ dẫn đến điếc tai.

– Viêm tai ngoài: Triệu chứng của bệnh viêm tai ngoài là ngứa và đau tai, kèm theo chảy mủ, sốt nhẹ, có cục u hoặc mụn nhọt gây đau khoang tai,…

Những bệnh lý về tai mũi họng có thể gây chết người vì các biến chứng nghiêm trọng của chúng. Cụ thể như:

 Viêm tai biến chứng thành viêm màng não, tim mạch, phổi,…

 Viêm mũi mạn tính dẫn đến ung thư mũi xoang gây tử vong.

 Viêm họng gây ra ung thư vòm họng, ung thư thanh quản,…

Nếu bạn đang có những triệu chứng của bệnh tai mũi họng thì hãy nhanh chóng đi khám tại các bệnh viện hoặc các phòng khám chuyên về các bệnh lý này.

Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính

Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính còn gọi bệnh thạch nhĩ (sỏi tai) lạc chỗ, là một dạng rối loạn tiền đình ngoại biên.

Tiền đình là bộ phận thuộc hệ thần kinh nằm ở phía sau ốc tai, có vai trò duy trì trạng thái thăng bằng ở các tư thế, phối hợp cử động mắt, đầu và thân.

Hệ thống tiền đình gồm cơ quan cảm nhận là ống bán khuyên nằm trong ốc tai, dây thần kinh dẫn truyền và nhân thần kinh phân tích tín hiệu trong não.

Rối loạn tiền đình là tình trạng truyền dẫn và tiếp nhận thông tin của tiền đình bị rối loạn hoặc tắc nghẽn do dây thần kinh số 8 hoặc động mạch nuôi dưỡng não tổn thương. Triệu chứng điển hình là mất khả năng giữ thăng bằng, đi đứng loạng choạng, hoa mắt, chóng mặt, quay cuồng.

Rối loạn tiền đình gồm rối loạn tiền đình trung ương và rối loạn tiền đình ngoại biên. Trong đó, chóng mặt tư thế kịch phát lành tính (BPPV) thuộc rối loạn tiền đình ngoại biên.

Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính phát triển khi các tinh thể canxi cacbonat (sỏi tai) nằm ở soan nang và cầu nang di chuyển, mắc kẹt tại ống bán khuyên (cơ quan tiền đình ở tai trong có vai trò giữ thăng bằng) khiến hệ tiền đình bị kích thích, khởi phát cơn chóng mặt.

Triệu chứng

  • Cảm giác xoay vòng hoặc nghiêng ngả.
  • Mất thăng bằng.
  • Khó giữ vững tư thế khi đang đứng hoặc đang ngồi.
  • Buồn nôn, nôn.
  • Rung giật nhãn cầu.
  • Cảm giác choáng váng.

Cơn chóng mặt kịch phát chỉ kéo dài vài giây đến vài phút; giai đoạn cao điểm vào buổi sáng, có xu hướng giảm về chiều tối.

Triệu chứng thường xảy ra khi di chuyển đầu như xoay đầu nhanh, cúi người xuống, lăn trên giường, chạy vòng tròn hoặc ngửa đầu ra sau.

Biến chứng

Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính không phải là bệnh nguy hiểm nhưng có thể gây té ngã, nhất là ở người lớn tuổi, dẫn đến nhiều biến chứng như gãy tay, gãy chân, chấn thương đầu...

Trong một số trường hợp, các triệu chứng diễn ra và kết thúc, sau đó lại tiếp tục tái phát. Có những người tái phát bệnh sau một vài năm.

Điều trị

Người bệnh không nên chủ quan với các triệu chứng, đến bác sĩ khám khi tình trạng chóng mặt kéo dài nhiều giờ liền không khỏi hoặc kèm theo đau nhức đầu dữ dội, suy giảm thị lực, sốt cao, đi đứng khó khăn, tay chân tê.

Tình trạng chóng mặt có thể cải thiện khi người bệnh thực hiện các bài tập nhằm tái định vị sỏi tai như Epley, Semont, BBQ Roll, Gufoni, Yacovino... Các bài tập này có thể thực hiện tại bệnh viện hoặc tại nhà.

Cách đây 5 năm, rối loạn tiền đình do chóng mặt tư thế kịch phát lành tính từng được coi là "bệnh không thể chữa khỏi, phải chung sống cả đời". Nhưng hiện một số công nghệ ứng dụng trí tuệ nhân tạo hỗ trợ bác sĩ chẩn đoán và điều trị hiệu quả cho người bệnh, hồi phục đến 90% sau 1-2 tuần điều trị.

Page 1 of 9
  • Tri Ân Khách Hàng

    Kỷ Niệm 10 Năm Hoạt Động

    Khuyến mãi đặc biệt đến hết 31/12/2019

  • Hotline

    Tư vấn: 0903168101

  • Địa Chỉ Duy Nhất

    201 Đường 3/2, P.9, Q.10, Tp.HCM

Trung tâm thính học Sài Gòn

Trung tâm thính học Sài Gòn chuyên kinh doanh máy trợ thính cho người điếc, cho người già, cho trẻ với các loạn máy trợ thính không dây  siêu nhỏ, tai nghe trợ thính tốt nhất với giá rẻ nhất.

 

Trung tâm thính học Sài Gòn